Sự phát triển mới về Zircon oxide tạo ra đáp ứng được yêu cầu về tính trong mờ khi được nướng đến nhiệt độ kết tinh cần thiết. Bằng cách duy trì ở nhiệt độ kết tinh 1450oC, sự liên kết chặt chẽ sẽ được tạo ra và đảm bảo tính ổn định trong thời gian dài khi đưa vào miệng bệnh nhân.
Những thành phần trong hệ thống sản xuất răng sứ Ceramill Zolid của AG:
Phôi Ceramill Zolid màu trắng đục: cho đầy đủ chức năng giải phẫu răng với hình thể toàn phần. Tối ưu được tính chất cơ học, không mất tính ổn định do kết cấu của Ceramill Zolid được thay đổi khi nung kết ở nhiệt độ 1450oC.
Ceramill Artex: Do yêu cầu về độ cứng cuối cùng của Zolid là cần thiết để thiết kế khớp cắn động sử dụng càng cắn ảo. Ceramill Artex giúp cho khả năng thiết kế các mũi rãnh, khớp cắn, các cầu răng trở nên tối ưu và chính xác nhất.
DFP – Digitale Funktionsprothetik: phương pháp giải phẫu chức năng khớp cắn chính xác sử dụng trong hệ thống phần mềm Ceramill Cad/Cam – Đặc điểm quan trong khi phay sườn nguyên khối.
Ceramill Mind: Dựa trên bản đồ của Knut Miller về hình dáng răng – một thư viện mới được phát triển để đưa vào phần mềm Ceramill Mind. Thư viện này sẽ tạo cho người sử dụng một cơ sở để thiết kế và chế toàn hình dáng giải phẫu răng đầy đủ và làm ra khuôn Ziconia. Nó sẽ giúp đáp ứng cao nhất tính thẩm mỹ và hình dáng răng.
Ceramill polish – lab kit: được sử dụng ở Labo giúp cho việc tạo độ bóng của răng, việc chỉnh sửa với răng đối và các răng liền kề giúp tránh việc mài mòn tự nhiên của răng.
Ceramill polish – dent kit: được sử dụng bởi Bác sỹ giúp cho việc tạo độ bóng của răng, việc chỉnh sửa với răng đối và các răng liền kề giúp tránh việc mài mòn tự nhiên của răng.
Ceramill stain & glaze kit: Bộ ten màu cho sản phẩm Ziconia Zolid
2. Các bước thực hiện với hệ thống Ceramill Zolid
– Bước 1: Scan
– Bước 2: thiết kế trên phần mềm Ceramill Mind
– Bước 3: tạo hình có sự hỗ trợ của càng cắn ảo Ceramill Artex cho khớp cắn hoàn hảo
– Bước 4: thực hiện phay trên máy Motion
– Bước 5: sử dụng Pre polishing để cắt và mài chỉnh các chân giữ của mão/ cầu răng ra khỏi phôi ban đầu.
– Bước 6: thực hiện ten mầu trước khi thực hiện quá trình nung thêu kết
– Bước 7: sử dụng Post polishing chỉnh sửa mão/ cầu răng sau khi nung xong
– Bước 8: ten bóng để đảm bảo tính thẩm mỹ cao nhất.
3. Tính trong mờ của Ceramill Zolid
– Tính trong mờ của Zirconia với đặc tính ổn định nổi bật cho việc phục hình răng.
– Tính trong mờ đảm bảo tính thẩm mỹ của răng sứ Zolid đạt được do có những thay đổi trong thành phần của bột sứ nhờ sự hợp tác của AG với tập đoàn Tosoh (Tosoh là tập đoàn hóa chất toàn cầu chuyên nghiên cứu, phát triển và cung cấp các nguyên thành phần cho các hãng sản xuất vật liệu).
– Quá trình nung thêu kết Zolid được thực hiện ở nhiệt độ 1450oC giúp quá trình ổn định lâu dài sau khi gắn lên miệng bệnh nhân.
4. Biểu đồ thể hiện sự so sánh của Zi và Zolid cùng với một số loại vật liệu khác(Nguồn: internal investigations)
5. Bảng so sánh Zolid với Zi:
Thông số kĩ thuật
|
Đơn vị tính
|
Zolid
|
Zi
|
Lực uốn cong (4 điểm) |
MPa
|
>1250*
|
>1200
|
Modul đàn hồi (co giãn) |
GPa
|
>200
|
>200
|
Kích thước hạt thành phần |
µm
|
<0.1
|
>0.1
|
Mật độ hạt |
g/cm3
|
>6.06
|
>6.07
|
Độ rỗng xốp |
%
|
0
|
0
|
Hệ số giãn nở nhiệt (25-500oC) |
1/K
|
10.8±0.5×10-6
|
10.0±0.5×10-6
|
Độ hòa tan hóa học |
µg/cm2
|
<5
|
<5
|
6. Chỉ định
Ceramill Zolid nguyên khối:
– Như một lựa chọn phục hình thẩm mỹ cho việc bọc răng toàn bộ
– Như một lựa chọn thay thế cho các mão/ cầu răng phủ sứ Ceramill Zolid ngoài chỉ định là sườn nguyên khối, Zolid còn có thể được phay làm sườn phủ sứ.
7. Những đặc điểm và giá trị sử dụng
Đặc điểm
|
Giá trị sử dụng
|
Toàn bộ công nghệ và vật liệu đều được phân phối trực tiếp từ AmannGirrbach | Cho tính an toàn và hiệu quả cao trong quá trình thực hiện sản xuất. |
Ceramill Zolid Full | – Không yêu cầu phủ sứ bên ngoài, chỉ cần thực hiện ten mầu và ten bóng để có được sản phẩm phục hình răng hoàn thiện
– Đặc tính về độ trong mờ từ trong ra nên tạo được chiều sâu cần thiết.
– Dùng thay thế cho cho phục hình răng sưởn phủ sứ thông thường
|
Sườn Zolid phủ sứ | – Đạt tính trong mờ hoàn hảo hơn
– Tính thẩm mỹ khi phủ sứ lớp ngoài sẽ tạo những hiệu ứng sâu hơn, mang đến cái nhìn tự nhiên hơn cho bệnh nhân.
|
Zolid full với sự hỗ trợ thực hiện của càng cắn ảo và thư viện tạo hình răng Knut Miller trong phần mềm thiết kế Ceramill Mind (Ceramill Mindforms by Knut Miller) (DFP), Ceramill trusmile * | – Thực hiện sản xuất các mão đơn hay cầu răng với tính thẩm mỹ cao trong việc xem xét các tác động
– Không để lại sự nghiến hàm cho bệnh nhân
– Không gây rủi ro khi thực hiện đánh bóng và trong việc làm mài mòn hàm đối.
|
Thiết kế mới trong việc chế tạo bột Zirconia oxide | – Giữ những đặc tính cơ học tốt hơn Ceramill Zi |
Tính tương thích sinh học | – Quá trình tương thích sinh học lâu bền trong miệng bệnh nhân. |
Quá trình nung thêu kết ở 1450oC | – Sử dụng chương trình nung thêu kết chuẩn của Zirconia oxide. |
8. Ceramill Mindfroms và Ceramill trusmile:
8.1. Ceramill Mindfroms
– Thư viện răng được tạo dựng bởi những khuôn mẫu răng bán tốt nhất của Knut Miller
– Giúp chức năng thiết kế các mão đơn hay cầu răng sẽ nhanh hơn rất nhiều
– Những đặc tính và bề mặt, hình thể tự nhiên nhất.
– Xác định bề mặt nhai và ránh mũi tốt.
8.2. Ceramill trusmile
Ceramill trusmile hiển thị thư viện răng của phần mềm Ceramill Mind với hình dáng của những mũi rãnh sẽ tự nhiên và sắc nét hơn, do đó ấn tượng của việc thiết kế răng được thực hiện và đảm bảo kết quả thẩm mỹ tối ưu.
– Thư viện răng được hiển thị trong phần mềm Ceramill Mind tương tự như khi hoàn thiện phục hồi.
– Cải thiện những cách nhìn thẩm mỹ răng trong quá trình thiết kế.
9. Ceramill Roto 0.6
Việc sử dụng mũi Ceramill Roto 0.6 sẽ giúp việc tạo các mũi rãnh, tạo độ mịn cho răng được hoàn hảo hơn.
No comments: