Quả kiwi còn có tên gọi khác là Quả dương đào thích hợp dùng để giải nhiệt nhờ những thành phần dinh dưỡng tốt cho sức khỏe.
Thông tin dinh dưỡng
Lipid 0,5g
Cholesterol 0 mg
Natri 3mg
Kali 312 mg
Cacbohydrat 15g
Chất xơ 3 g
Đường 9g
Protein 1,1 g
Vitamin A: 87 IU
Vitamin C: 92,7 mg
Canxi: 34 mg
Vitamin D: 1,1 g
Vitamin B6: 0,1 mg
Vitamin B12: 0 µg
Magiê: 17 mg
Calo (kcal) 60 Caffein
+Chất xơ: Các nghiên cứu dinh dưỡng chứng minh việc ăn quả kiwi đều đặn giúp ít bị đầy bụng. Người ta cho rằng nó có tác dụng này chủ yếu là do hàm lượng chất xơ hòa tan cao, cũng có thể do chất xơ trong quả kiwi có khả năng giữ được nhiều nước, nên nó ảnh hưởng có lợi cho hệ tiêu hóa.
+Chất chống ôxi hóa: Quả kiwi xanh và vàng đều chứa các hợp chất chống oxi hóa tự nhiên rất cao như polyphenols, carotenoids và các chất sinh hóa có lợi khác, giúp cơ thể chống lại tổn thương do các thành phần gốc tự do gây ra và giảm bớt căng thẳng. Các nghiên cứu do Học viện Sức khỏe Zespri (New Zealand) thực hiện đã cho thấy rằng việc ăn quả kiwi vàng giúp thúc đẩy phản ứng phòng vệ tự nhiên ở chuột. Sự kết hợp đặc biệt của các chất chống ôxi hóa carotenoid có sẵn trong quả kiwi vàng có thể cũng có ảnh hưởng tích cực đến hàng rào phòng thủ tự nhiên của cơ thể con người.
+Giàu vitamin C và E: Quả kiwi lại chứa gấp đôi lượng vitamin C so với quả cam. Do đó mỗi ngày, bạn chỉ cần ăn một quả kiwi là đã có đủ lượng vitamin C cần thiết. Ngoài ra, kiwi cũng là loại trái cây chứa nguồn vitamin E dồi dào, có tác dụng tốt cho tim mạch.
+ Kali: Quả kiwi có cùng lượng kali như quả chuối nhưng lại chỉ chứa một nửa lượng calo nên dẫn tới hàm lượng muối trong quả kiwi rất thấp và vẫn đảm bảo lượng kali cao – là chất có lợi để ổn định huyết áp và sức khỏe tim mạch.
Lutein dồi dào: Quả kiwi không những có hàm lượng lutein cao hơn các loại quả – mà các nghiên cứu gần đây còn cho thấy chất lutein có trong quả kiwi còn rất dễ hấp thụ, giúp ngăn ngừa việc giảm thị lực do tuổi tác. Bên cạnh đó, chỉ cần ăn 2-3 quả kiwi mỗi ngày là giảm được lượng tế bào bị tổn thương do căng thẳng gây ra; giảm được được sự tụ tập của các tiểu huyết cầu – vốn là một yếu tố có nguy cơ cao dẫn tới làm tắc động mạch và các mạch máu.
Nguồn Onehealth.com
No comments: